Mã vạch 854 của nước nào

Để có thể nhận biết được các sản phẩm, hàng hóa được quốc gia nào sản xuất chúng ta phải dựa vào các mã vạch được in trên bao bì của sản phẩm. Vậy mã vạch 854 của nước nào mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết sau

Những quy định chung về mã vạch sản phẩm

Định nghĩa:

Mã vạch: là sự thể hiện thông tin trong các dạng nhìn thấy trên các bề mặt của sản phẩm, hàng hóa mà máy móc có thể đọc được. Mã vạch có thể được đọc bởi các thiết bị quét quang học gọi là máy đọc mã vạch hay được quét từ hình ảnh bằng các phần mềm chuyên biệt.

Có bao nhiêu loại mã vạch trên hàng hóa

Có bao nhiêu loại mã vạch trên hàng hóa là thắc mắc của nhiều người mua hàng khi muốn tiếp cận đến hàng hóa. Thực tế, có rất nhiều loại mã vạch với những ký hiệu khác nhau đi kèm. Tuy nhiên, có 2 loại mã vạch phổ biến nhất trên thị trường, được phân chia cụ thể như sau:

– Mã vạch 1D

Mã vạch 1D hay còn gọi là 1 chiều là hệ thống đại diện của dữ liệu sẽ được thay đổi bằng độ rộng và khoảng cách của những đường song song. Chúng chủ yếu bao gồm những loại mã vạch truyền thống. Như UPC và EAN- những mã vạch thông dụng đã được công nhận là tốt nhất.

 – Mã vạch UPC

UPC là loại mã vạch thông dụng được dùng chủ yếu để dán nhãn. Hoặc quét hàng tiêu dùng tại thời điểm bán hàng trên toàn thế giới, chủ yếu là tại Hoa Kỳ cùng một số nước khác trên thế giới như.: Anh, Úc, New Zealand… Mã vạch UPC-A có thể sử dụng để biến thể và mã hóa thành 12 chữ s.  Trong khi đó, UPC-E lã mã vạch có biến thể nhỏ hơn, chỉ được mã hoá thành 6 chữ số.

– Mã vạch EAN

Mã vạch EAN bao gồm các biến thể EAN-13, EAN-8, JAN-13, ISBN, ISSN. Để ghi nhãn hàng hoá tiêu dùng trên thế giới thì đây là mã vạch thông dụng nhất. Chủ yếu được sử dụng cho các cửa hàng, siêu thị tại châu Âu. Thoạt nhìn qua, mã vạch này khá giống với mã vạch UPC nhưng sự khác biệt cơ bản và chủ yếu nhất vẫn chính là ứng dụng địa lý của họ. Nếu như EAN-13( bao gồm 13 chữ số chính) được coi là hình thức mặc định chính. Thì EAN-8 ( bao gồm 8 chữ số) mã vạch có trên sản phẩm mà chủ yếu là những không gian hạn chế có sẵn, chẳng hạn như kẹo nhỏ.

 – Mã vạch 39

Được coi là các loại mã vạch thông dụng của hàng hoá nhiều ngành công nghiệp. Đặc biệt là ngành công nghiệp ô tô và các bộ phận Quốc phòng Mỹ. Mã vạch này cho phép việc sử dụng cả ký tự và chữ số. Tên viết tắt của nó xuất phát từ thực tế nó là nó chỉ có thể mã hoá 39 kí tự- mặc dù trong nhiều phiên bản gần đây. Bộ kí tự đã tăng lên tới 43 kí tự. Mặc dù nó khá nhỏ gọn nhưng ý nghĩa lại khá lớn ( điều này chúng tôi sẽ đề cập trong bài viết sau).

Nằm trong những mã vạch thông dụng dạng 1D còn có một số dạng mã vạch khác như. Mã vạch 128, mã vạch ITF, mã vạch 93, mã vạch codabar, GS1 Databar, mã MSI Plessey…

– Mã vạch 2D

Mã vạch 2D hay còn gọi là mã vạch 2 chiều, sử dụng hệ thống đại diện dữ liệu biểu trưng hai chiều và hình dạng. Chúng được nhận dạng tương tự như mã vạch 1D tuyến tính. Nhưng lại có thể đại diện nhiều dữ liệu hơn tại một đơn vị diện tích. Mã vạch 2 chiều bao gồm một số loại mã vạch khá mới như mã QR và mã PDF417.

– Mã vạch QR

Trong số các loại mã vạch chiều thì mã QR được coi là mã vạch ma trận phổ biến nhất. Lấy đối tượng chính là người tiêu dùng mạnh mẽ. Chủ yếu được sử dụng dành cho việc tiếp thị và theo dõi. Cũng như danh thiếp, quảng cáo, tạp chí… Loại mã vạch này được dùng miễn phí và ngày càng trở nên đại chúng với khả năng đọc nhanh, linh hoạt trong kích thước.

– Mã vạch PDF417

Đây là dạng mã vạch thông dụng dạng 2D được sử dụng trong những ứng dụng đòi hỏi có lượng lưu trữ dữ liệu lớn. Chẳng hạn như chữ kí, dấu vân tay, văn bản số, đồ hoạ… Đặc biệt, chúng có khả năng lưu giữ trên 1,1 KB máy . Điều đó giúp chúng mạnh hơn rất nhiều so với những loại mã vạch thông dụng dạng 2D khác.  Tương tự như QR, mã vạch PDF417 cũng được dùng miễn phí và trong phạm vi công cộng.

 – Mã vạch DataMatrix

Là dạng mã vạch 2D được dùng cho các mục nhỏ, tài liệu hay hàng hoá. Cùng hình dáng nhỏ bé chúng chính là mã vạch lý tưởng cho các sản phẩm nhỏ. Thực tế thì theo khuyến cáo của EIA ( Electronic Industries Alliance). Họ đã khuyến khích sử dụng dạng mã vạch này dành cho các linh kiện điện tử nhỏ.

Đăng ký mã vạch sản phẩm là gì?

Mã số là một dãy các chữ số dùng để phân định vật phẩm, địa điểm, tổ chức.

Mã vạch là một dãy các vạch thẫm song song và các khoảng trống xen kẽ để thể hiện mã số sao cho máy quét có thể đọc được.

Việc đăng ký mã số mã vạch là một nhu cầu quan trọng của doanh nghiệp trong việc thực hiện bán buôn hoặc bán lẻ sản phẩm ra thị trường.

Đăng ký mã vạch sản phẩm là việc tổ chức, cá nhân đăng ký với cơ quan nhà nước Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (GS1 Việt Nam) để được cấp giấy chứng nhận đăng ký mã số mã vạch. Từ đó, Doanh nghiệp, tổ chức tiến hành đưa mã số mã vạch vào in trên từng sản phẩm để sử dụng.

Hồ sơ đăng ký mã số mã vạch sản phẩm.

Hồ sơ đăng ký gồm:

Bản đăng ký sử dụng mã số mã vạch

Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập

Bản đăng ký danh mục sản phẩm sử dụng mã GTIN

Phiếu đăng ký thông tin cho cơ sở dữ liệu của GS1Việt Nam

Số lượng hồ sơ là 2 bộ.

Mã vạch 854 của nước nào

Bảng mã số mã vạch của các nước trên thế giới:

Để xác định mã vạch 854 của nước nào thì chỉ cần 3 chữ số đầu tiên trong mã vạch. Đối chiếu với bảng mã số mã vạch trên, quý độc giả có thể xác định ngay được quốc gia xuất khẩu hàng hóa đó

000 – 019 GS1 Mỹ (United States) USA
020 – 029 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) thường chỉ cung cấp cho sử dụng nội bộ (MO defined, usually for internal use)
030 – 039 GS1 Mỹ (United States) 
040 – 049 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) thường chỉ cung cấp cho sử dụng nội bộ (MO defined, usually for internal use)
050 – 059 Coupons
060 – 139 GS1 Mỹ (United States)
200 – 299 029 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) thường chỉ cung cấp cho sử dụng nội bộ (MO defined, usually for internal use)
300 – 379 GS1 Pháp (France) mã vạch sản phẩm của Pháp
380 GS1 Bulgaria
383 GS1 Slovenia
385 GS1 Croatia
387 GS1 BIH (Bosnia-Herzegovina)
400 – 440 GS1 Đức (Germany)
450 – 459 & 490 – 499 GS1 Nhật Bản (Japan) đầu số mã vạch của Nhật
460 – 469 GS1 Liên bang Nga (Russia: 460, 461, 462, 463, 464, 465, 466, 467, 468, 469)
470 GS1 Kurdistan
471 GS1 Đài Loan (Taiwan)
474 GS1 Estonia
475 GS1 Latvia
476 GS1 Azerbaijan
477 GS1 Lithuania
478 GS1 Uzbekistan
479 GS1 Sri Lanka
480 GS1 Philippines
481 GS1 Belarus
482 GS1 Ukraine
484 GS1 Moldova
485 GS1 Armenia
486 GS1 Georgia
487 GS1 Kazakhstan
489 GS1 Hong Kong

mã vạch 854 của nước nào
mã vạch 854 của nước nào

500 – 509 GS1 Anh Quốc – Vương Quốc Anh (UK)
520 GS1 Hy Lạp (Greece)
528 GS1 Li băng (Lebanon)
529 GS1 Đảo Síp (Cyprus)
530 GS1 Albania
531 GS1 MAC (FYR Macedonia)
535 GS1 Malta
539 GS1 Ireland
540 – 549 GS1 Bỉ và Lúc xăm bua (Belgium & Luxembourg: 540, 541, 542, 543, 544, 545, 546, 547, 548, 549)
560 GS1 Bồ Đào Nha (Portugal)
569 GS1 Iceland
570 – 579 GS1 Đan Mạch (Denmark: 570, 571, 572, 573, 574, 575, 576, 577, 578, 579)
590 GS1 Ba Lan (Poland)
594 GS1 Romania
599 GS1 Hungary
600 – 601 GS1 Nam Phi (South Africa)
603 GS1 Ghana
608 GS1 Bahrain
609 GS1 Mauritius
611 GS1 Ma Rốc (Morocco)
613 GS1 An giê ri (Algeria)
616 GS1 Kenya
618 GS1 Bờ Biển Ngà (Ivory Coast)
619 GS1 Tunisia
621 GS1 Syria
622 GS1 Ai Cập (Egypt)
624 GS1 Libya
625 GS1 Jordan
626 GS1 Iran
627 GS1 Kuwait
628 GS1 Saudi Arabia
629 GS1 Tiểu Vương Quốc Ả Rập (Emirates)
640 – 649 GS1 Phần Lan (Finland)
690 – 695 GS1 Trung Quốc (China: 690, 691, 692, 693, 694, 695) là đầu số mã vạch hàng trung quốc
700 – 709 GS1 Na Uy (Norway)
729 GS1 Israel
730 – 739 GS1 Thụy Điển (Sweden)
740 GS1 Guatemala
741 GS1 El Salvador
742 GS1 Honduras
743 GS1 Nicaragua
744 GS1 Costa Rica
745 GS1 Panama
746 GS1 Cộng hòa Đô mi nic (Dominican Republic)
750 GS1 Mexico
754 – 755 GS1 Canada
759 GS1 Venezuela
760 – 769 GS1 Thụy Sĩ (Switzerland)
770 GS1 Colombia
773 GS1 Uruguay
775 GS1 Peru
777 GS1 Bolivia
779 GS1 Argentina
780 GS1 Chi lê (Chile)
784 GS1 Paraguay
786 GS1 Ecuador
789 – 790 GS1 Brazil
800 – 839 GS1 Ý (Italy)
840 – 849 GS1 Tây Ban Nha (Spain)
850 GS1 Cuba
858 GS1 Slovakia
859 GS1 Cộng hòa Séc (Czech) là đầu mã số mã vạch Cộng hòa Séc
GS1 YU (Serbia & Montenegro)
865 GS1 Mongolia
867 GS1 Bắc Triều Tiên (North Korea)
868 – 869 GS1 Thổ Nhĩ Kỳ (Turkey)
870 – 879 GS1 Hà Lan (Netherlands)
880 GS1 Hàn Quốc (South Korea) là 3 số đầu mã hàng của Hàn Quốc
884 GS1 Cam pu chia (Cambodia)
885 GS1 Thái Lan (Thailand)  3 số đầu của mã sản phẩm hàng hóa Thái Lan
888 GS1 Sing ga po (Singapore)
890 GS1 Ấn Độ (India)
893 GS1 Việt Nam (thuộc Châu Á)
899 GS1 In đô nê xi a (Indonesia)
900 – 919 GS1 Áo (Austria)
930 – 939 GS1 Úc (Australia) 
940 – 949 GS1 New Zealand
950 GS1 Global Office
955 GS1 Malaysia
958 GS1 Macau
977 Dãy số tiêu chuẩn quốc tế dùng cho ấn bản định kỳ/  International Standard Serial Number for Periodicals (ISSN)
978 Số tiêu chuẩn quốc tế dành cho sách/ International Standard Book Numbering (ISBN)
979 Số tiêu chuẩn quốc tế về sản phẩm âm nhạc/ International Standard Music Number (ISMN)
980 Refund receipts/ giấy biên nhận trả tiền
981 – 982 Common Currency Coupons/ phiếu, vé tiền tệ nói chung
990 – 999 Coupons/ Phiếu, vé

Như vậy, căn cứ vào bảng mã số mã vạch trên, có thể thấy mã vạch 854 chưa xuất hiện trên bảng mã số. Nên có thể hiểu rằng mã vạch 854 chưa có quốc gia nào đăng ký sử dụng mã vạch này. Quý khách nên lưu ý xem kỹ lại mã số mã vạch của sản phẩm để tránh nhầm lẫn hoặc tránh hàng giả, hàng kém chất lượng.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba mã vạch 854 của nước nào. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về mã vạch 854 và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm. 

Messenger
Zalo
Hotline
Gmail
Nhắn tin